CHÂN THIỆN MỸ MẾN CHÀO CÁC BẠN ĐÃ GHÉ THĂM

Thứ Hai, 9 tháng 3, 2015

Lưu ý khi bôi thuốc sát trùng povidone iodine 10%


Hiện nay, trên thị trường bày bán loại povidone iodine với trên 40 biệt dược khác nhau chia làm nhiều loại: dùng ngoài, súc miệng, thuốc phụ khoa. Đây là phức hợp của iod với polyvinyl pyrrolidon dễ tan trong nước và trong cồn, phóng thích iod từ từ và liên tục do đó kéo dài tác dụng. Thuốc có phổ rộng diệt các vi khuẩn, virut, nấm động vật đơn bào kén và bào tử, trùng roi. Đặc điểm của thuốc là dễ dùng, không bị kháng thuốc, không tổn hại da và niêm mạc, không gây nóng rát vết thương, ít độc hơn chế phẩm iod tự do.
Thuốc có tác dụng: sát khuẩn da và niêm mạc trước và sau khi mổ, sát khuẩn khi tiêm truyền. Tẩy uế dụng cụ trước khi tiệt trùng, dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn vết bỏng, vết thương hở, điều trị phối hợp những trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm virut đơn bào nấm ở da và niêm mạc: nấm da, tưa miệng, zona, nước ăn chân; trong sản phụ khoa: sát trùng tầng sinh môn khi sinh, làm sạch âm đạo trước khi phẫu thuật.
Điều trị viêm âm đạo do candida, trichomonas, nhiễm khuẩn không đặc hiệu hoặc nhiễm khuẩn hỗn hợp. Thuốc súc miệng: nhiễm khuẩn ở miệng, viêm thanh quản, viêm họng, chảy máu chân răng.
Thuốc không dùng đối với các trường hợp: có tiền sử không dung nạp hoặc mẫn cảm với iod, có rối loạn tuyến giáp, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 24 tháng tuổi, phụ nữ có thai (thuốc qua nhau thai) hoặc thời kỳ cho con bú (bài tiết qua sữa).
Cần thận trọng trong các trường hợp:
- Iod hấp thụ qua da và thải trừ qua nước tiểu nên có nguy cơ đi vào máu, gây tác động toàn thân, nhất là khi bị thương tổn thượng bì lan rộng, dùng dưới băng kín, trẻ sinh non và trẻ đang bú. Mức độ hấp thụ toàn thân phụ thuộc vào vùng và diện (rộng, hẹp) dùng thuốc. Nếu thấy kích ứng hoặc sưng phồng tại chỗ thì phải ngừng thuốc.
- Tránh dùng trên vết thương rộng, lặp lại nhiều lần, hoặc dùng trong thời gian dài.
- Nếu thật cần với trẻ em dùng liều thấp trong thời gian thật ngắn rồi rửa ngay bằng nước, bệnh nhân có tiền sử suy thận.
Liều lượng và cách dùng: Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, dạng thuốc, nồng độ và vùng nhiễm khuẩn, chủ yếu là dùng ngoài.
- Dùng nguyên chất: để bôi lên vết thương (có thể bôi nhiều lần một ngày) khi khô tạo thành một lớp che vết thương, dễ rửa sạch bằng nước.
- Pha loãng: pha loãng 10 lần với nước sạch (hoặc nước muối sinh lý) để rửa vết thương.
- Để tưới lên vết thương dùng dung dịch pha loãng 2%.
- Vệ sinh tay: 3ml dung dịch nguyên chất bôi một phút trước khi làm việc.
- Tiệt khuẩn để phẫu thuật: bôi dung dịch nguyên chất vào lòng bàn tay trong 5 phút. Sau đó rửa bằng nước đã khử khuẩn.
- Trước khi tiêm hoặc phẫu thuật: bôi trước một phút với da ít tuyến bã nhờn, với da nhiều tuyến bã nhờn cần bôi trước 10 phút, luôn luôn giữ da ẩm.
- Trong sản phụ khoa: Xoa dung dịch nguyên chất trong và ngoài âm đạo. Bơm, thụt dung dịch: (2 thìa canh (30ml) trong một lít nước ấm). Đối với người lớn và người cao tuổi, buổi tối trước khi đi ngủ đặt sâu vào âm đạo một viên 0,20g liên tục trong vòng 14 ngày. Có thể làm ẩm viên thuốc trước khi đặt để thuốc khuếch tán tốt và không gây kích ứng tại chỗ.
- Tẩy uế dụng cụ: Pha loãng thuốc với nước sạch theo tỷ lệ 1/10, ngâm dụng cụ trong 30 phút, vớt dụng cụ ra rửa lại bằng nước sạch, lau khô đem tiệt trùng.
- Bệnh nấm da, nước ăn chân: Tẩm thuốc vào bông sạch, bôi lên vùng da bị tổn thương ngày 1-2 lần.
- Thay gạc hằng ngày hoặc cách ngày.
- Thuốc súc miệng: Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: dung dịch nguyên chất hoặc pha loãng 50% với nước ấm. Mỗi lần súc 10ml trong 30 giây, không được nuốt. Ngày có thể súc 4 lần trong 14 ngày.
Khi dùng thuốc cần lưu ý:
Cần phân biệt các loại thuốc để sử dụng cho thích hợp: (súc miệng, dùng ngoài, sản phụ).
- Thuốc có tính chất diệt tinh trùng, khi muốn có thai không nên dùng betadin phụ khoa 10%.
- Để ngoài tầm tay trẻ em.
- Có thể dùng thuốc trong kỳ kinh nguyệt.
- Nói chung thuốc dung nạp tốt nhưng có thể gây kích ứng tại chỗ đối với một số bệnh nhân nên phản ảnh với bác sĩ tác dụng không mong muốn của thuốc để được xử trí kịp thời.
- Tránh phối hợp với các thuốc sát khuẩn chứa thủy ngân, bạc vì thuốc sẽ tạo phức chất iod thủy ngân, iod bạc có thể hủy hoại da (trừ ôxy già).
- Tùy theo loại, tuổi thọ có thể từ 24 tháng đến 3 năm. Cần chú ý xem kỹ hạn sử dụng trước khi dùng.
- Không dùng thuốc khi bị biến màu, bao bì bị thủng hoặc bong nhãn.
Lưu ý: Dùng thuốc quá liều (diện rộng, dài ngày) gây tác dụng không mong muốn như tăng tiết nước bọt, đau rát họng và miệng, tiêu chảy, khó thở. Khi điều trị cần chú ý đặc biệt đến chức năng thận và tuyến giáp.
Dược sĩ Lã Xuân Hoàn

(Theo Sức khỏe đời sống)

Không có nhận xét nào: